NISO4 – Niken(II) sunfat là tên gọi thường dùng để chỉ hợp chất vô cơ với công thức NiSO₄·6H₂O. Muối màu lục lam có độ hòa tan cao này là nguồn phổ biến của ion Ni²⁺ cho mạ điện cũng như là tiền chất trong sản xuất cathode chứa niken trong pin ion lithi.
ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHẤT
Khối lượng phân tử: 154,75 g/mol
Công thức: NiSO₄
Mật độ: 3,68 g/cm³
Điểm sôi: 840 °C
Bề ngoài: chất rắn màu vàng (khan); tinh thể màu xanh lam (6 nước); tinh thể màu lục-lam (7 nước)
Chiết suất (nD): 1,511 (6 nước); 1,467 (7 nước)
Chỉ dẫn R: R49, R61, R20/22, R38, R42/43, R48/23, R68, R50/53
Liên hệ: 0913.466.262
CẤU TRÚC CỦA NIKEN SUNFATE – NISO4
Ít nhất bảy muối sunfat của niken(II) được biết.
Những muối này khác nhau về mặt hydrat hóa hoặc dạng thường tinh thể của chúng.
Dạng hexahydrat bốn phương phổ biến nhất kết tinh từ dung dịch nước trong khoảng 31,5 đến 53,3 ℃.
Dưới nhiệt độ này, các tinh thể kết tinh dưới dạng heptahydrat (NiSO4·7H2O), và ở nhiệt độ cao hơn thì dạng hexahydrat trực thoi hình thành.
Dạng khan màu vàng, NiSO4, là chất rắn có nhiệt độ nóng chảy cao hiếm gặp trong phòng thí nghiệm.
Chất này được sản xuất bằng cách nung nóng hydrat trên 330 ℃. Nó phân hủy ở 848 ℃ thành niken(II) oxit.
Các phép đo tinh thể học tia X cho thấy NiSO4·6H2O bao gồm các ion bát diện Ni(H2O)62+.
Các ion này lần lượt là các ion liên kết hydro với ion sunfat.
Sự hòa tan muối trong nước sẽ tạo ra các dung dịch chứa phức chất nước kim loại Ni(H2O)62+.
Tất cả các niken(II) sunfat đều thuận từ.
Trong tự nhiên
Niken(II) sunfat xuất hiện ở dạng khoáng vật hiếm retgersit, đó là dạng hexahydrat.
Dạng hexahydrat thứ hai được biết đến là niken hexahydrit (Ni,Mg,Fe)SO4·6H2O.
Dạng heptahydrat tương đối không ổn định trong không khí xuất hiện dưới dạng khoáng vật morenosit.
Dạng monohydrat được biết đến như là khoáng vật rất hiếm là dwornikit (Ni,Fe)SO4·H2O.
ỨNG DỤNG NIKEN SUNFATE – NISO4 TRONG SẢN XUẤT
Các ứng dụng chính là sử dụng trong mạ điện và tiền chất sản xuất NMC và NCA.
Các dung dịch nước của niken sunfat phản ứng với natri cacbonat để kết tủa niken(II) cacbonat, tiền chất của các chất xúc tác và chất màu niken
Bổ sung amoni sunfat vào dung dịch đậm đặc của niken sunfat tạo ra Ni(NH4)2(SO4)2·6H2O.
Chất rắn màu lục lam này tương tự như muối Mohr, Fe(NH4)2(SO4)2·6H2O.
Niken(II) sunfat được sử dụng trong phòng thí nghiệm.
Các cột sử dụng trong việc gắn thẻ polyhistidin, hữu ích trong hóa sinh và sinh học phân tử, được tái sinh với niken(II) sunfat.
Dung dịch nước của NiSO4.6H2O và các hydrat có liên quan phản ứng với amonia để tạo ra Ni(NH3)6SO4 (xem Hợp chất khác) và với ethylenediamin để tạo ra [Ni(H2NCH2CH2NH2)3]SO4.
Hợp chất cuối này thỉnh thoảng được sử dụng như là một tác nhân hiệu chuẩn cho các phép đo nhạy từ tính vì nó không có xu hướng bị hydrat hóa.
CÁC HỢP CHẤT LIÊN QUAN
– Niken(II) sunfat có thể tạo ra một số hợp chất với NH3
- NiSO4·½NH3 là chất rắn màu vàng lục,
- NiSO4·2NH3là tinh thể lục nhạt, 2NiSO4·5NH3·7H2O là tinh thể tím nhạt
- NiSO4·3NH3 là bột màu tím nhạt, tan trong nước tạo dung dịch màu xanh dương
- NiSO4·4NH3·2H2O – chất rắn màu dương đen
- NiSO4·5NH3·H2O là tinh thể màu xanh dương
- NiSO4·6NH3 – chất rắn màu tím nhạt.
– Niken(II) sunfat có thể tạo ra một số hợp chất với N2H4
- 4NiSO4·3N2H4·7H2O là tinh thể màu lục
- NiSO4·N2H4·3H2O là chất rắn màu dương
- NiSO4·2N2H4·2H2O là tinh thể màu lục lam (không tan trong benzen, axeton và các loại cồn chứa ion etyl và propyl, D20 ℃ = 2,92 g/cm³)
- NiSO4·3N2H4 là tinh thể màu oải hương.
– Niken(II) sunfat có thể tạo ra một số hợp chất với NH2OH
- NiSO4·6NH2OH là tinh thể đỏ.
– Niken(II) sunfat có thể tạo ra một số hợp chất với CO(NH2)2
- NiSO4·2CO(NH2)2·4H2O là tinh thể lục nhạt.
- NiSO4·6CO(NH2)2·H2O cũng có tính chất tương tự.
– NiSO4 còn tạo một số hợp chất với CON3H5
như NiSO4·2CON3H5 là tinh thể màu lục nhạt-dương sáng, tan trong nước tạo ra dung dịch màu xanh dương đậm hay NiSO4·2CON3H5 là tinh thể màu dương đậm.
Niken(II) sunfat có thể tạo ra một số hợp chất với CS(NH2)2
như NiSO4·2CS(NH2)2 xuất hiện ở hai dạng: đỏ nâu và xám lục hay NiSO4·4CS(NH2)2 là tinh thể màu xám lục, tan trong nước, D = 1,84 g/cm³.
– Niken(II) sunfat còn tạo một số hợp chất với CSN3H5
- NiSO4·2CSN3H5 xuất hiện ở hai dạng:
dạng α có cấu trúc trans-, dạng tinh thể màu lục;
dạng β có hai cấu trúc cis- và trans-. Muối khan có màu đỏ nâu,
còn dạng trihydrat tồn tại dưới dạng chất bột màu xanh lục, tan trong nước], D = 1,81 g/cm³.
– NiSO4 còn tạo một số hợp chất với CSeN3H5
- NiSO4·2CSeN3H5 xuất hiện ở hai dạng:
dạng khan là chất rắn màu nâu sáng
còn dạng trihydrat là chất rắn màu đỏ nâu, không tan trong nước và cồn.
– Niken(II) sunfat có thể tạo muối axit với N2H4
- Ni(HSO4)2·2N2H4 là tinh thể màu xanh táo, tan ít trong nước
MUA NIKEN SUNFATE – NISO4 Ở ĐÂU
HC YÊN VIÊN là một trong những đơn vị cung cấp hóa chất được nhiều khách hàng công nghiệp tin tưởng.
Sản phẩm tại đây được đánh giá có chất lượng cao và giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Hãy đến với HC YÊN VIÊN để trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ tuyệt với chúng tôi mang đến!
Liên hệ: 0913466262
>>Xem thêm trọn bộ sản phẩm hóa chất: HÓA CHẤT XI MẠ , NIKEN CLORUA – NiCl2 Muối LẠNH – NH4CL , Hóa chất công nghiệp