Ferric chloride là một chất có công thức hóa học là FeCl3. Dạng khan là những vẩy tinh thể màu vàng nâu hoặc phiến lớn hình 6 mặt; nóng chảy và phân huỷ ở 306 °C (583 °F; 579 K). Sắt(III) chloride tan trong nước, etanol, ete và glixerin.
THÔNG TIN SẢN PHẨM
FeCl3 – Ferric Chloride – Sắt 3 clorite được cung cấp, phân phối bởi Công ty Hóa chất Yên Viên
TÍNH CHẤT VÀ NGOẠI QUAN
CỦA HOA CHẤT FeCl3
– Hóa chất FeCl3 Dạng lỏng vàng nâu sẫm màu hoặc Dạng vẩy màu nâu , mùi đặc trưng, dễ tan trong nước và tỏa nhiệt mạnh
– Có tính nhớt, tính axit và tính ăn mòn , nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi là 315 oC
– Hàm lượng: FeCl3 40%-45% dạng lỏng, dạng vảy FeCl3 96%
– Tên khác: Iron(III) chloride, Ferric chloride, Molysite, Flores martis, Iron trichloride
– Số CAS: 7705-08-0
Sắt(III) chloride được điều chế bằng cách cho clo tác dụng lên sắt(II) sunfat (FeSO4) hoặc sắt(II) chloride (FeCl2).
ỨNG DỤNG Ferric chloride
Sắt(III) chloride được dùng làm tác nhân khắc axit cho bản in khắc; chất cầm màu; chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ; chất làm sạch nước; dùng trong nhiếp ảnh, y học,..
– FeCl3 công nghiệp sử dụng trong xử lý nước thải và sản xuất nước uống.
– Hóa chất FeCl3 dùng trong ngành xi mạ. Sử dụng để kiểm tra rỗ và kẽ hở chống ăn mòn của thép không gỉ và hợp kim khác.
– Ferric chloride được sử dụng trong ngành công nghiệp in ấn.
– Oxy hóa mạnh, ăn mòn mạnh, biến đổi tế bào gốc, độc cấp tính mãn tính đối với môi trường thủy sinh
– Sắt(III) chloride công nghiệp sử dụng trong ngành xử lý nước, phụ gia thuốc trừ sâu, ngành tẩy rửa ăn mòn
– Trong phòng thí nghiệm FeCl3 thường được sử dụng như là một axit Lewis xúc tác phản ứng như khử trùng bằng clo của các hợp chất thơm và phản ứng Friedel-Thủ công mỹ nghệ của các chất thơm. Nó ít mạnh hơn so với nhôm clorua , nhưng trong một số trường hợp sự ngọt ngào điều này dẫn đến sản lượng cao hơn, ví dụ như trong các ankyl hóa benzen.
BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG Ferric chloride
– Bảo quản ở nơi khô ráo, tránh xa môi trường ẩm ướt và hơi nóng.
– Tránh bảo quản và xử lý FeCl3 bằng acid và các chất oxi hóa. Cháy, nổ hoặc độc khi tiếp xúc
– Phản ứng sinh ra môi trường axit, tỷ trọng kết tủa lớn hơn Al(OH)3 vì vậy có khả năng lắng được các cấp hạt nhỏ hơn,liều lượng sử dụng chỉ bằng 1/2-1/3 phèn nhôm. Tuy nhiên phèn sắt lại có tính ăn mòn đường ống.